Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2019, cách xác định thu nhập tính thuế, các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN theo Luật thuế thu nhập cá nhân mới nhất hiện hành như: Luật thuế TNCN – Luật số 26/2012/QH13, Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/TT-BTC.
Chú ý: Bài viết này chỉ hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, còn đối với những khoản thu nhập khác các bạn vui lòng xem tại Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Những điều cần chú ý trước khi tính thuế TNCN:
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN là thời điểm trả thu nhập.
VD: Công ty bạn trả lương tháng 12/2017 cho nhân viên A vào ngày 5/1/2018 thì tính thuế TNCN vào tháng 1/2018.
– Tính thuế TNCN theo Biểu lũy tiến từng phần: Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 thảng trở lên (Kể cả ký hợp đồng từ 3 tháng tại nhiều nơi và nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động).
– Tính thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần: Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
A. Cách tính thuế TNCN cho lao động cư trú từ 3 tháng trở lên:
Cách tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất |
Trong đó:
I. Thu nhập tính thuế được tính như sau:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | – | Các khoản giảm trừ |
Trong đó:
1. Thu nhập chịu thuế được tính như sau:
Thu nhập chịu thuế | = | Tổng thu nhập | – | Các khoản được miễn thuế |
– Theo thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế, chi tiết: Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
a. Tổng thu nhập:
– Là tổng số các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà cơ quan chi trả đã trả cho cá nhân.
b. Các khoản được miễn thuế bao gồm:
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản được miễn thuế như sau:
– Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không quá 730.000/ tháng -> Trước ngày 15/10/2016 không quá 680.000 (Nếu DN tự nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì được trừ hết)
VD: Nhân viên A được phụ cấp tiền ăn là 1.000.000 đ/tháng thì được miễn: 730.000 còn (1.000.000 – 730.000 = 270.000 thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN).
+) Nhân viên B được phụ cấp tiền ăn là 500.000 thì được miễn toàn bộ: 500.000
Chi tiết: Chi phí phụ cấp tiền ăn giữa ca
– Tiền khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... : mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN, theo Luật thuế TNDN quy định cụ thể như sau:
+) Khoản chi Công tác phí và điện thoại hiện tại Luật thuế TNDN chưa quy định rõ ràng, chỉ quy định: Phải được ghi rõ điều kiện hưởng và mức hưởng trong hợp đồng lao động hoặc quy chế của DN.
Như vậy: DN bạn xây dựng quy định bao nhiêu thì được miễn bấy nhiêu.
Chi tiết: Phụ cấp tiền điện thoại có tính thuế TNCN không
Chi phí Công tác phí hợp lý
+) Tiền trang phục: Theo Luật thuế TNDN quy định:
Nếu chi bằng tiền thìkhông quá 5.000.000/năm
Nếu chi bằng hiện vật thì sẽ được miễn thuế TNCN toàn bộ.
VD: Nhân viên A được nhận tiền trang phục là 5.500.000/năm thì chỉ được miễn: 5.000.000 còn phần (5.500.000 – 5.000.000 = 500.000 sẽ tính vào thu nhập chịu thuế). Nếu nhân viên A được nhận quần áo (không bằng tiền) sẽ được miễn toàn bộ.
– Tiền thuê nhà trả thay:
+) Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
VD: Nhân viên A có thu nhập chịu thuế trong tháng là 12.000.000 và được Công ty hỗ trợ TRẢ THAY tiền thuê nhà là 3.000.000/tháng.
Như vậy: Tính vào thu nhập chịu thuế không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (Chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước trả thay): = 12.000.000 X 15% = 1.800.000. => Được miễn thuế = (3.000.000 – 1.800.000 = 1.200.000)
– Tiền làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
VD: Làm việc ban ngày được trả 10.000/h. Làm thêm giờ ban đêm được trả 15.000/h. Vậy khoản trả cao hơn (15.000 – 10.000) = 5.000 là khoản miễn thuế
– Tiền hỗ trợ đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động:
+) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
+) Theo Luật thuế TNDN hiện nay quy định thì: Tổng các khoản chi phúc lợi (Bao gồm đám hiếu, hỉ, đi lại, nghỉ mát …) Không được quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.
Chi tiết: Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân
2. Các khoản giảm trừ bao gồm:
Theo Theo điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản giảm trừ bao gồm:
– Mức giảm trừ đối với bản thân là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
– Các khoản bảo hiểm bắt buộc: BHXH, BHYT, BHTN và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.
– Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học… (Những khoản này phải có giấy chứng nhận khuyên góp của các tổ chức đó)
Chi tiết: Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân
II. Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần:
– Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại phụ lục 01/PL-TNCN Thông tư số 111/2013/TT-BTC cụ thể như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT – 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT – 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT – 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT – 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT – 9,85 trđ |
Ghi chú: TNTT: Là thu nhập tính thuế.
Để các bạn có thể hình dung rõ hơn về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công, lấy 1 ví dụ cụ thể như sau:
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng lao động 5 năm với Ông Nguyễn Mạnh Hùng và trong tháng 1/2017 có phát sinh trả tiền lương, thưởng như sau:
– Lương chính: 22.000.000
– Tiền thưởng tết âm lịch năm 2016: 5.000.000
– Phụ cấp tiền đi lại: 500.000
– Phụ cấp tiền ăn trưa: 700.000
– Tỷ lệ trích các khoản BH: 22.000.000 x (8% + 1,5% + 1%) = 2.310.000.
– Ông Hùng có đăng ký 2 người con phụ thuộc tại Cty.
Xem thêm: Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Cách tính thuế TNCN trong tháng của Ông Hùng như sau:
1. Thu nhập chịu thuế của Ông Hùng là:
– Tổng thu nhập: 22.000.000 + 5.000.000 + 500.000 + 700.000 = 28.200.000
– Các khoản được miễn thuế: Phụ cấp ăn trưa: 700.000
=> Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
= 28.200.000 – 700.000 = 27.500.000.
2. Ông Hùng được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9.000.000
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc: = 3.600.000 × 2 = 7.200.000
+ BHXH, BHYT, BHTN: = 2.310.000
=> Tổng cộng các khoản được giảm trừ:
= 9.000.000 + 7.200.000 + 2.310.000 = 18.510.000
3. Thu nhập tính thuế của Ông Hùng là:
= 27.500.000 – 18.510.000 = 8.990.000
Như vậy thu nhập của Ông Hùng thuộc bậc 2 “Trên 5 trđ đến 10 trđ” (Chi tiết các bạn nhìn vào bảng PHỤ LỤC 01/PL-TNCN bên trên để tính), cách tính theo 2 cách như sau:
4. Số thuế TNCN phải nộp của Ông Hùng được tính theo 2 cách như sau:
Cách 1: Số thuế TNCN phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần (Cụ thể các bạn nhìn vào bảng Thuế suất bên trên -> Nhìn sang :”Cách 1″):
Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5.000.000 × 5% = 250.000
Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(8.990.000 – 5.000.000) × 10% = 399.000
=> Tổng số thuế TNCN Ông Hùng phải nộp trong tháng là:
= 250.000 + 399.000 = 649.000
Cách 2: Tính theo phương pháp rút gọn (Cách này là nhanh nhất)
– Các bạn căn cứ theo biểu thuế suất thuế lũy tiến từng phầnở trên (Cụ thể các bạn nhìn vào bảng thuế suất bên trên -> nhìn sang cột: “Cách 2“) ta có:
=> Thu nhập tính thuế trong tháng của Ông Hùng là 8.990.000:
=> Như vậy là thuộc Bậc 2 (Trên 5 trđ đến 10 trđ ). Thuế suất là 10%
Tính theo cách 2 trên bảng thuế suất bên trên là:
Số thuế phải nộp = 10% TNTT – 0,25 trđ = (10% X Thu nhập tính thuế) – 0,25tr.
= (8.990.000 x 10% ) – 250.000 = 649.000
LƯU Ý: 1) Tiền thưởng, phép năm thanh toán sau khi chấm dứt HĐLĐ phải chịu thuế theo tỷ lệ:– Trường hợp khi chấm dứt HĐLĐ, ngoài tiền trợ cấp thôi việc theo luật (được miễn thuế), Công ty còn thanh toán thêm tiền trợ cấp khác, tiền phép năm và tiền thưởng cho người lao động thì các khoản tiền này phải tính thuế TNCN (khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC).- Mức khấu trừ thuế áp dụng theo biểu lũy tiến, nếu thanh toán cùng với tiền lương của tháng cuối cùng làm việc hoặc áp dụng tỷ lệ 10%, nếu thanh toán sau khi đã chấm dứt HĐLĐ (khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).(Công văn số 7595/CT-TTHT ngày 10/8/2017 của Cục Thuế TP. HCM)2) Quà trúng thưởng trong tiệc tất niên cũng phải tính thuế TNCN:– Theo đó, trường hợp Công ty tổ chức chương trình rút thăm may mắn để tặng quà cho nhân viên trong tiệc tất niên thì giá trị trúng thưởng phải cộng vào tiền lương để tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến.(Công văn số 4991/CT-TTHT ngày 1/6/2017 của Cục Thuế TP. HCM) |
B. Cách tính thuế TNCN cho lao động cư trú dưới 3 tháng:
– Những cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng mà có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập.
VD: Công ty bạn thuê nhân công thời vụ có trả: 2.500.000 và phụ cấp 200.000 thì:
Tiền thuế TNCN phải nộp = (2.500.000 + 200.000) x 10% = 270.000 (Tính theo biểu thuế toàn phần nhé, tổng thu nhập)
– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
=> Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
– Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Chi tiết xem thêm: Cách tính thuế TNCN hợp đồng thời vụ
C. Cách tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế X 20%
Chi tiết xem tại đây: Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú
Viết bình luận