Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2019 – 2020; Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN; Thời điểm làm ủy quyền quyết toán thuế TNCN…
– Căn cứ theo khoản 3 điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ tài chính, Công văn 801/TCT- TNCN của Tổng cục thuế, Công văn 6043/CT-TNCN của Cục thuế TP. Hà Nội quy định cụ thể như sau:
I. Điều kiện được ủy quyền Quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
Nghĩa là: Tại thời điểm ủy quyền quyết toán thuế TNCN -> Nhân viên đó phải đang làm việc tại DN và chỉ có thu nhập tại DN đó.
– Nếu không còn làm tại DN thì không được ủy quyền.
2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Nghĩa là: Nếu trong năm cá nhân đó có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng không quá 10tr và đã khấu trừ 10% thuế TNCN tại đó:
– Nếu không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập đó thì được ủy quyền.
– Nếu có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập đó thì phải trực tiếp đi quyết toán thuế với Cơ quan thuế.
– Hoặc nếu thời điểm ủy quyền quyết toán mà nhân đó không còn làm ở Cty, thì cũng không được ủy quyền.
Ví dụ:
– Năm 2019, Ông A có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại Công ty A, đồng thời có thu nhập vãng lai tại Công ty B là 90 triệu đồng và đã khấu trừ thuế TNCN 10% tại Cty B.
Như vậy:
– Thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2019 của Ông A nhỏ hơn 10 triệu đồng (90 triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng)
-> Nếu Ông A không có nhu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì Ông A được ủy quyền quyết toán thuế năm 2019 cho Công ty B. Công ty chỉ quyết toán thuế thay Ông A đối với phần thu nhập do Công ty trả.
-> Nếu Ông A muốn quyết toán cả phần thu nhập vãng lai (90tr) thì Ông A phải trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
3) Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay, tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT TNCN thay cho người lao động, kể cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả.
4) Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền QTT như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.
Một số lưu ý khi uỷ quyền Quyết toán thuế TNCN:
– Tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập, trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh.
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay -> Phải theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
– Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.
Tải Mẫu 02/UQ-QTT-TNCN và Danh sách ủy quyền quyết toán thuế TCNN về tại đây:
-> Mẫu 02/UQ-QTT-TNCN giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
– Và khi lập tờ khai quyết toán 05QT-TNCN trên bảng kê 05-1 BK-TNCN thì các bạn tích vào ô “Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thay”:
Xem thêm: Hướng dẫn lập tờ khai quyết toán thuế TNCN
Xử lý khi xảy ra lỗi: Trường hợp không được uỷ quyền nhưng lại uỷ quyền:
– Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế -> Doanh nghiệp đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân => Nhưng lại phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
=> Thì Doanh nghiệp không điều chỉnh lại Tờ khai quyết toán thuế TNCN của DN.
=> Chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế TNCN nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
II. Các trường hợp KHÔNG được uỷ quyền quyết toán thuế:
– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
– Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).
– Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Ví dụ:
– Năm 2019, Ông D có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A.
– Tháng 3/2019 ông D có thu nhập vãng lai tại Công ty B là 20 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%.
– Tháng 10/2019 ông D có thu nhập vãng lai tại Công ty C là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế.
Như vậy:
Cá nhân: – Trong năm 2019 Ông D có một khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế đó là 1,5tr, Ông D không được ủy quyền quyết toán tại Công ty A, mà trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Doanh nghiệp: – Nhưng Cty A, B và Cty C vẫn phải Quyết toán thuế TNCN cho ông D theo phần thu nhập mà Cty đã trả cho Ông D, Cụ thể như sau:
– Cty A khai vào PL 05-1BK.
– Cty B khai vào PL 05-2BK.
– Cty C khai vào PL 05-2BK.
Viết bình luận